Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
1 | Phương thức nghị luận. | 0.5 | |
2 | Phép thế (đại từ). | 0.5 | |
3 | Đồng tình. Giải thích: Điều sai trái và cái ác luôn tồn tại bên cạnh cái thiện và điều phải. Sự xung đột và cuộc đấu tranh giữa hai phía thiện, ác là điều tất yếu trong mọi xã hội. Ớ xã hội ta, cái thiện và điều phải luôn được bảo vệ, đề cao. | 1.0 | |
4 | Thông điệp nhận được: Xét trong thế cuối cùng, điều thiện bao giờ cũng chiến thắng, lẽ phải được bảo vệ. | 1.0 | |
II | LÀM VĂN | 7.0 | |
1 | Trình bày suy nghĩ về quan niệm “Xung quanh và trước mắt ta, không phải bao giờ lẽ phải và điều thiện cũng được khẳng định và luôn chiến thắng trong cuộc đối mặt với điều sai trái và cái ác nhưng không vì thế mà ta run sợ trước cái xấu và cái ác và quay lưng với điều thiện.” | 2.0 | |
a.Đảm bảo thể thức của đoạn văn | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Không run sợ trước cái xấu và cái ác và không quay lưng với điều thiện. | 0.25 | ||
. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Đoạn văn cần thể hiện rõ chính kiến, chặt chẽ, lưu loát. | 1.0 | ||
d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt sáng tạo, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật. | 0.25 | ||
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.25 | ||
2 | Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế Thích và đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt | 5.0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. | 0.5 | ||
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế Thích và đoạn kết của tác phẩm để từ đó nhận xét về chiều sâu triết lí được tác giả gửi gắm qua đoạn trích. | 0.5 | ||
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sư dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. – Có thể trình bày theo định hướng sau: 1. Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt. 2. Phân tích cuộc đối thoại giữa Trương Ba với Đế Thích và đoạn kết của vở kịch a. Nội dung: * Hoàn cảnh dẫn đến màn đối thoại và đoạn kết: – Trương Ba là một người hiền lành, lương thiện, tốt bụng nhưng bị chết oan vì sự tắc trách của quan nhà trời. Đế Thích, một vị tiên cờ vì yêu quý mến mộ tài nghệ của Trương Ba nên đã giúp ông sống lại trong thể xác của anh hành thịt. Mọi việc rắc rối bắt đầu xảy ra kể từ khi hồn Trương Ba cư ngụ trong thể xác phàm tục ấy. Ý thức được tình trạng “vênh lệch” của mình, Trương Ba quyết định gọi Đế Thích để giải quyết bi kịch mà mình đang gặp phải. * Phân tích màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế Thích và màn kết: – Màn đối thoại với Đế Thích: + Trương Ba hiểu thấu ý nghĩa của sự sống đích thực, luôn khát khao sống đúng với bản thân, không muốn sống nhờ, sống gửi: . Không chấp nhận cảnh sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”. . Muốn được sống theo đúng bản chất của mình “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. . Thẳng thắn chỉ ra những sai lầm của Đế Thích “Sống nhờ vào đồ đạc….cần biết”. + Nhân hậu, vị tha, giàu lòng tự trọng: . Cái chết của cu Tị mở ra một lối thoát cho bao nhiêu sự bế tắc nhưng Trương Ba nhận ra sẽ có “bao sự rắc rối” đang chờ. . Hình dung ra tương lai “bơ vơ lạc lõng, hoặc sẽ trở nên thảm hại đáng ghét” nếu chấp nhận lời đề nghị của Đế Thích. . Cuối cùng, ông đã từ chối quyền được tái sinh lần nữa để nhường quyền sống cho cu Tị. Theo Trương Ba, sự sống chỉ có ý nghĩa khi chấm dứt tình trạng giả tạo, con người phải sống đúng với mình, có được sự hoà hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác. – Màn kết của vở kịch: +Khung cảnh hạnh phúc sum vầy ấm áp: “cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa cuống quýt vuốt ve con”, hai đứa trẻ ăn chung trái na. + Hồn Trương Ba trở về trong những không gian quen thuộc (khu vườn, cầu ao, cơi trầu,..). Khi Trương Ba không còn chịu cảnh “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo” nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, tình thương yêu của người thân. + Cái Gái gieo hạt na xuống và nói: “cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi..” à Những hành động và lời nói tốt đẹp của Trương Ba sẽ có tác dụng giáo dục lâu dài cho những thế hệ mai sau và những điều tốt lành sẽ được tiếp nối, phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống. b. Nghệ thuật: – Màn kịch thể hiện sự xung đột quyết liệt, căng thẳng giữa Trương Ba và Đế Thích do sự bất đồng về quan điểm sống, nhân vật cần đưa ra sự lựa chọn. – Thể hiện đầy đủ những đặc trưng thể loại kịch: mâu thuẫn phát triển từ “đỉnh điểm” đi đến “mở nút”; ngôn ngữ sinh động; giọng điệu biến hoá; lời thoại vừa hướng nội vừa hướng ngoại,… c. Đánh giá: – Qua hai đoạn đối thoại của nhân vật trong đoạn trích, nhà văn đã chuyển tải nhiều thông điệp nhân sinh quan trọng: + Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi con người không phải sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá. + Đề cao ca ngợi sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp, tạo niền lạc quan tin tưởng vào những điều tốt đẹp vẫn hiện hữu trong cuộc đời. – Dựa vào cốt truyện dân gian, tác giả đã sáng tạo nên một nhân vật với hành động phù hợp với hoàn cảnh, tích cách, thể hiện sự phát triển của tình huống kịch; ngôn ngữ nhân vật sinh động, giọng điệu biến hoá,…; góp phần tạo nên không khí ấm áp, toát lên niềm vui của sự đoàn tụ, tiếp nối, đem lại âm hưởng thanh thoát, lạc quan cho vở kịch. 3. Chiều sâu triết lí được gửi gắm qua đoạn trích: – Con người muốn có cuộc sống hạnh phúc cần phải có sự hài hoà giữa thể xác và linh hồn, giữa vật chất và tinh thần, được sống là chính mình. – Cuộc sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người tìm thấy tình yêu thương, sự sẻ chia của những người xung quanh, đặc biệt là những người thân yêu trong gia đình. – Được sống là điều may mắn nhưng sống thế nào cho thật ý nghĩa mới là điều quan trọng,… | 0,5 1,5 1,0 | ||
d.Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc; phát hiện, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật đoạn văn. | 0.5 | ||
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.5 | ||
Tổng điểm | 10.0 |
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn